Thứ Sáu, 16 tháng 6, 2017

Ý nghĩa sim đuôi 168, sim phong thủy 168 lộc phát

Sim phong thủy 168, mua sim số đẹp phong thủy đuôi 168

Kiểm tra sim 168 hợp tuổi, phong thủy sim đuôi 168 tại Số Phong Thủy. ... là sinh, số (68) là lộc phát khi ghép lại với nhau (168) tạo ra ý nghĩa đặc biệt, nhất định ...
Sim Lộc Phát 168, Sim số đẹp Sim Lộc Phát đuôi 168 với các mạng Viettel,Vina, Mobifone...10 và 11 số, sim Sim Lộc Phát đuôi 168 giá rẻ tại Sim Thăng Long.
.com tìm hiểu ý nghĩa của các đuôi sim lộc phát ngay ... Có rất nhiều đuôi sim lộc phát như: 68, 86, 168, 163, 136899.
Sim lộc phát 168 là dòng sim số đẹp được rất nhiều khách hàng ưa chuộng, có rất nhiều đuôi sim 168 dạng lộc phát khác nhau và ý nghĩa của chúng cũng khác nhau. Hãy cùng http://khosimhanoivn.blogspot.com/  tìm hiểu ý nghĩa các đuôi sim lộc phát ngay bây giờ nhé.

Nội dung chính:

Tổng quan về sim lộc phát
Ý nghĩa của các đuôi 168
Tổng quan về sim lộc phát

Sim lộc phát 168 là một trong những dòng sim phong thủy lôc phát đuôi 68 - lộc phát - mang ý nghĩa lộc phát, phát lộc.

Theo quan niệm xưa, sim đuôi  168 mang rất nhiều ý nghĩa may mắn trong mình. Vậy nên sim đuôi 168 được nhiều người lựa chọn để  sở hữu dãy số thuê bao này. Với dãy số thuê bao này bạn sẽ nhận được nhiều may mắn, tài lộc, làm ăn luôn phát đạt giống như chính cái tên của chúng.

Tìm hiểu về ý nghĩa sim đuôi 168:

Sim lộc phát Viettel số đẹp tại Kho sim  Hà Nội 147 Nguyễn Trãi

Ý nghĩa của các đuôi sim lộc phát 168
- Phân tích ý nghĩa từng con số trong số đuôi 168:
Ý nghĩa số 1: Mệnh mộc.Là số cả các vị thần linh, tượng trưng cho sự độc nhất, đỉnh cao


ý nghĩa số 6: Mệnh Thổ. Số 6 được coi là số mang lại tài lộc vì Lục phát âm gần giống với “Lộc”


Ý nghĩa số 8: Mệnh Kim. Số 8 mang lại sự phát tài vì Bát phát âm gần giống với “Phát”
Hành Mộc (tuổi Dần, Mão) – Số may mắn là 3 và 8 Hành Thủy (tuổi Tý, Hợi) – Số may mắn là 1 và 6

Số phong thủy hợp mệnh Mộc theo Bát quái được tính như sau:
Số 1: Hành Thủy - Quẻ Khảm – Hướng Bắc
Số 2: Hành Thổ - Quẻ Khôn – Hướng Tây Nam
Số 3: Hành Mộc - Quẻ Trấn – Hướng Đông
Số 4: Hành Mộc - Quẻ Tốn – Hướng Đông Nam
Số 5: Trung cung và không thuộc quẻ nào
Số 6: Hành Kim – Quẻ Càn – Hướng Tây Bắc
Số 7: Hành Kim - Quẻ Đoài – Hướng Tây
Số 8: Hành Thổ - Quẻ Cấn – Hướng Đông Bắc
Số 9: Hành Hỏa - Quẻ Ly – Hướng Nam

Thượng Nguyên các số 1,2,3 vượng. Trung Nguyên các số 4,5,6 vượng. Hạ Nguyên các số 7,8,9 vượng.
Sử dụng nguyên lý của Huyền Không lấy số sinh vượng, bỏ số suy tử.
Ví dụ : Hiện nay thuộc Hạ Nguyên vận 8, các số 8,9,1 là sinh vượng, các số 2,3,4 là suy tử. Vì thế nên sử dụng các con số 8,9,1.


Lựa chọn các số sinh vượng phải xem các số ấy có hợp với Mệnh Quái của mình hay không. Người mệnh quái là Khôn chọn dùng số 8 là sao Bát Bạch thuộc quẻ Cấn được Sinh Khí rất tốt. Người mệnh Chấn dùng số 9 là sao Cửu Tử thuộc quẻ Ly cũng được Sinh Khí tốt.
Phương pháp xem xét cho một dãy số khá phức tạp, cần nhất là được sự tương sinh giữa các chữ số, tránh sự tương khắc. Chủ yếu luận Ngũ Hành của các chữ số ở cuối dãy, có kết hợp thêm việc phối quẻ cho dãy số và việc luận đoán tốt xấu căn cứ chủ yếu vào ý nghĩa của quẻ lập được.

Phối quẻ toàn dãy số được quẻ Địa Thiên Thái là quẻ tốt ứng với sự phát triển.
Sim lộc phát 168 là một trong những dòng sim số đẹp phong thủy được ưa chuộng hiện nay. Tuy nhiên, mỗi đuôi số sim lộc phát lại có những ý nghĩa khác nhau và bạn đã thực sự hiểu ý nghĩa của những đuôi sim này? Hãy cùng Sim Vip Hà Nội tìm hiểu ý nghĩa đuôi số sim lộc phát ngay sau đây.

Mỗi con số đều có ý nghĩa riêng theo thuật phong thủy nên chỉ cần thay đổi các con số đứng trước đuôi lộc phát thì sẽ đem đến những ý nghĩa khác nhau cho sim lộc phát. Khi chọn mua sim lộc phát, bạn hãy lưu ý đến những đuôi sim số ý nghĩa sau đây.

Sim lộc phát đuôi 68: lộc phát
Sim lộc phát đuôi 86: phát lộc
Sim lộc phát đuôi 168: nhất lộc phát
Sim lộc phát đuôi 863: phát tài phát lộc = phát lộc tài
Sim lộc phát đuôi 986: trường cửu phát lộc = mãi phát lộc
Sim lộc phát đuôi 1368: suốt đời lộc phát
Sim lộc phát đuôi 136899: lộc phát mãi mãi
Con số khác nhau sẽ quyết định không nhỏ đến giá trị của sim lộc phát. Bên cạnh những con số đẹp trên, khi mua sim lộc phát, bạn cần tránh 2 con số 4 và 7. Theo cách đọc của người Trung Quốc thì số 4 được đọc đồng âm với “tử” và số 7 được đọc là “thất” nên bị coi là những con số không đẹp. Tuy nhiên, có quan niệm cho rằng con số 7 không phải là con số xấu khi đồng âm với từ “phất” nên có ý nghĩa “phất tài phất lộc”.

Để được may mắn hơn trong công việc và cuộc sống ngoài việc tránh những điều trên bạn cần chú ý chọn những con số hợp mệnh đối với bạn. Nếu bạn chưa biết cách chọn sim hợp mệnh hãy tham khảo bài viết sau: Quy tắc chọn sim phong thủy hợp mệnh.

Bên cạnh sim lộc phát, tại Sim Vip Hà Nội bạn sẽ có thêm nhiều cơ hội lựa chọn những sim số đẹp khác như sim thần tài, sim tứ quý, sim tam hoa,… Sim Vip Hà Nội chúc bạn chọn được số đẹp ưng ý và mang lại nhiều may mắn nhất.Danh sách sim 168. Sim số 168 đang được bán tại ChợSim.com.vn. ... Ý nghĩa sim tứ quý 9 - Số sim không chỉ là đẳng cấp ...
Số 1 và số 6 cùng với số 8 tạo nên tổ hợp 168 gồm 3 ngôi sao trắng. Ý nghĩa sim đuôi, ý nghĩa sim đuôi số gắn với số 8, sim đuôi lộc phát 168. Ý nghĩa những đuôi sim lộc phát như sau: Sim lộc phát đuôi 68: lộc phát; Sim lộc phát đuôi 86: phát lộc; Sim lộc phát đuôi 168: nhất lộc phát. Sim lộc phát, phát lộc là gì? Ý nghĩa của sim lộc phát Sim hợp Tuổi
Sim lộc phát, phát lộc là gì? Ý nghĩa của loại sim lộc phát 68, 86 trong cuôc sống như thế nào? ... Chính vì vậy nên sim lộc phát là những sim có đuôi cuối là cặp số 68, 86. Nếu cập số này càng ... 68 : lộc phát 168 : nhất lộc phát 86 : Phát lộc
Tham khảo:

Số đẹp đuôi 168 thuộc dạng sim số đẹp Lộc phát 168 Vinaphone, Mobifone, ... Ý nghĩa sim đuôi 168, những ai nên tránh sử dụng sim 168

Ý nghĩa sim đuôi, ý nghĩa sim đuôi số gắn với số 8

Ý nghĩa sim đuôi 9872:
Sim số đẹp 9872 là dòng sim dễ nhớ được nhiều người lựa chọn trên thị trường hiện nay? Vậy ý nghĩa số sim đuôi 9872 như thế nào: 9x8=72.
Phân tích ý nghĩa từng con số trong số đuôi 9872:
Ý nghĩa Số 8
Ý nghĩa con Số 8 được xem là con số cực kỳ may mắn, đặc biệt là khi chúng ta đang sống trong vận 8 của chu kỳ Phi tinh  kéo dài 20 năm, bắt đầu từ ngày 4/2/2004 và kết thúc vào ngày 3/2/2024. Chúng ta đang sống trong thời kỳ Do sao Bát Bạch (tượng trưng bởi số 8) cai quản nên, số 8 được coi là số thịnh nhất, mang lại thịnh vượng, sung túc.
Nếu ngày sinh hoặc quái số của bạn là 8, thì con số này đặc biệt có ý nghĩa và bạn nên cố gắng để nó hiện diện thật nhiều trong cuộc sống. Hãy chọn đeo những đồ trang sức có mang số 8 hoặc biểu tượng nút thắt
Xem thêm: quái số là gì? :
Kết quả hình ảnh cho số 8 hoặc biểu tượng nút thắt vô tận.
Nút thắt vô tận gồm ba dấu vô tận thể hiện bằng số 8 cách điệu.
Nút thắt vô tận phản ánh triết lý của đạo Phật về vòng luân hồi, không có điểm khởi đầu và điểm kết thúc. ý nghĩa tượng trưng cho cuộc sống yên lành, ít rắc rối, bệnh tật, đau đớn hay thất bại. Đông thời nó cũng là biểu tượng của tình yêu chung thủy.
Ý nghĩa số 8 được phát âm giống như chữ “phát” (bát - phát) có nghĩa là thịnh vượng, giàu có. Người Trung Quốc đặc biệt ưa thích con số này, không phải tình cờ mà thế vận hội Bắc Kinh được tổ chức vào đúng 8:08:08 tối ngày 8/8/2008.
Các số kết hợp tốt với số 8
Xét về ý nghĩa những con só trong dãy số tự nhiên khi đi 1 mình :
Ý nghĩa Số Một (1)
Là con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số một tượng trưng cái đỉnh tối thượng, đỉnh núi cao – độc nhất không còn ai khác nữa. Chúng ta, con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó có thể đơn độc và hiểm nghèo, bởi chúng ta không phải là thần thánh. Chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.
ý nghĩa Số hai (2)
Ý nghĩa số 2 -  một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

ý nghĩa Số ba (3)
Ý nghĩa con số 3 là con số vững chắc, vững chắc như kiềng 3 chân.. Người Hồng Kông có câu “ba với ba là mãi mãi” (bất tận) và biểu tượng hy vọng trường thọ. Phong thủy dùng nhiều lĩnh vực số học trong việc bài trí các đồ vật và con số ba là con số đặc biệt hữu dụng cho việc tăng thêm vẻ vững chắc khi đập mắt vào và sự hài hòa của một môi trường.
ý nghĩa Số bốn (4)
Là sự hình thành của hai đôi. Hai cặp chắc hẳn phải tốt lành, thuận lợi nhưng trong cách phát âm tiếng Hồng Kông nó giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm. Thuật phong thủy tìm cách tránh bất cứ sự bài trí có liên quan đến con số bốn.
ý nghĩa Số năm (5)
số 5 cho danh dự, uy quyền, quyền lực. ý nghĩa só 5 còn có nghĩa là năm hướng (Bắc, Nam, Đông, Tây và Trung tâm) là năm ngọn núi thiêng liêng của Hồng Kông. Số năm tượng trưng cho trường thọ và bất diệt. số 5 cũng là sự kết hợp với căn nhà bằng vàng, nắm giữ sự thịnh vượng và hạnh phúc cho mỗi gia đình. Số năm là một con số tuyệt vời dùng trong việc bài trí phong thủy.
ý nghĩa Số sáu (6)
Là gấp đôi của số ba và như thế là điềm lành, thuận lợi. Ba cộng thêm sáu là chín và cùng nhau tạo thành nhóm ba con số may mắn. Một sự bài trí dùng bất cứ đồ vật có 6, 9, 3 món đều tốt cho việc hòa giải những khu vực xấu hoặc những nơi hướng xấu.
ý nghĩa Số bảy (7)
Là con số có sức mạnh kỳ diệu với những nguồn gốc truyền thuyết sâu sắc. Đó là 7 sao và cây gươm 7 sao dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ trong phong thủy, một sự bài trí 7 món đồ vật được ban cho một sức mạnh kỳ bí và một cảm giác của sự bất khả xâm phạm.
ý nghĩa Số tám (8)
Cũng là con số có nhiều sự quan hệ tôn giáo, là tám điều bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong Phật giáo. Một cửa sổ hình bát giác hoặc bình cắm hoa tám mặt và một bát quái (thường được treo trước ngưỡng cửa) cũng tốt, có thể ngăn chặn những ảnh hưởng xấu trước khi chúng muốn xâm nhập vào nhà.
ý nghĩa Số chín (9)
Và cuối cùng là con số chính, là con số hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Tiếng Hồng Kông, số chín đồng âm với từ “trường thọ và may mắn”.
Ý nghĩa sim ông địa nhỏ 38 - sim đuôi 38, sim đuôi 38 có ý nghĩa gì? sim đuôi 83
ý nghĩa Số 3 là bạn của số 8 vì hai số này tạo nên tổ hợp may mắn 3-8 trong Hà Đồ.
Kết quả hình ảnh cho số 82
Kết quả hình ảnh cho số 28
Ý nghĩa sim đuôi 28, sim đuôi 82, sim số đuôi 28
ý nghĩa số sim 28. Sự  kết hợp giữa Số 2 cùng với số 8 tạo nên tổng số 10 may mắn và vì vậy cũng được coi là tốt lành.
Ý nghĩa số 168, ý nghĩa sim đuôi 168, sim đuôi lộc phát 168:
Ý nghĩa Số 1 và số 6 cùng với số 8 khi kết hợp  con số này tạo nên tổ hợp đuôi 168 số điện thoại gồm 3 ngôi sao trắng (Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch) được cho là vô cùng may mắn.
Người Trung Quốc coi đây là tổ hợp may mắn nhất
Người Tàu coi đây là tổ hợp may mắn nhất
Ý nghĩa Số 9, ý nghĩa sim đuôi 999, sim tam hoa đuôi 999
Số 8 là con số đẹp được ưa chuộng thì ý nghĩa số 9 không kém và được lựa chọn nhiều trong việc chọn những con số may mắn. Thuật phong thủy có nói ý nghĩa, con số này còn may mắn hơn cả số 8, vì vậy người ta cho rằng biển số xe 9999 còn "đẹp" hơn biển 8888.
Kết quả hình ảnh cho số 999
Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau thì ý nghĩa con số 0 lại khác nhau. Tuy nhiên thì con số này có ý nghĩa đẹp. Trong toán học, ý nghĩa con số 9 là con số không bao giờ thay đổi. ý nghĩa Số 9 khi được nhân với bất cứ số nào thì tổng các chữ số của số thu được vẫn luôn là 9, ví dụ 9x7=63 và 6+3=9 hay 9x8=72 và 7+2=9. Như vậy 9 được coi là một số kiên định, vững chãi bền lâu, may mắn, tài lộc. Trong tiếng Hán, “cửu” (số 9) đồng âm với chữ “cửu” trường cửu, vĩnh cửu lâu dài.
Những người sinh ngày mùng 9 hoặc có quái số là 9 nên kích hoạt số này trong cuộc đời. Hãy nhớ rằng 9 là biểu tượng của phương Nam, hành hỏa. Vì vậy nên đặt biểu tượng của số 9 ở cung Nam nhà bạn. Đó có thể là tranh vẽ 9 con chim, 9 con ngựa hay 9 quả đào chín đỏ. Với người sinh tuổi Ngọ, số 9 càng mang lại nhiều may mắn.
Ý nghĩa số đuôi 19, 91, sim điện thoại đuôi 19
Các số kết hợp tốt với số 9
Mặc dù số 1 là biểu tượng của hành thủy, và thủy dập tắt hỏa nhưng số 1 vẫn kết hợp rất tốt với số 9, tạo nên tổng số 10 may mắn.
sodep6-1364187339_500x0.jpg
Ý ngĩa số 49, số 49 tốt hay xấu trong chọn sim:
Ai cũng biết theo quan niệm dân gian thì số xấu là số 4 và số 7. TRong chọn sim mọi người thường tránh chọn những con số liên quan này. Vậy số 49 có xấu không? có nên chọn số 49 trong sim.
ý nghĩa Số 4 cùng với số 9 tạo nên tổ hợp may mắn 4-9 trong Hà Đồ, mang lại của cải trong hiện tại và về lâu dài.
sodep7-1364187339_500x0.jpg
Số 6
Con số này được coi là số trời. Trong giai đoạn hiện tại, số 6 không có sức mạnh đặc biệt nhưng vẫn là con số may mắn. Nó đặc biệt tốt cho người cha trong gia đình hay những người cần tới vận may quý nhân phù trợ. Số 6 cũng tốt cho nam giới là lãnh đạo và nếu quái số hoặc ngày sinh của họ cũng là 6 thì việc kích hoạt con số này ở cung Tây Bắc sẽ mang lại nhiều may mắn.
Trong tiếng Hán, số 6 đồng âm với từ có nghĩa là ‘trôi chảy”, “trơn chu”, vì vậy kích hoạt số này sẽ đẩy lùi trở ngại trong cuộc đời, giúp con đường dẫn tới thành công bớt gian nan.
Cần kích hoạt cung Tây Bắc của ngôi nhà hoặc căn phòng bạn dùng thường xuyên nhất. Đặt 6 quả cầu pha lê hay 6 quả cầu thủy tinh màu sắc bất kỳ, hoặc dùng các đồ kim loại để tăng cường sức mạnh của số 6.
Những quả cầu pha lê mang năng lượng Thổ, giúp sản sinh năng lượng Kim của số 6.
Những tổ hợp may mắn
Khi con số được lặp lại 2, 3 hoặc nhiều lần, chúng mang lại những ý nghĩa may mắn khác nhau.
ý nghĩa số sim 8899, sim lặp 8899 viettel, mobi, vina
Sự lắp lại 2 lần của bất kỳ số nào cũng mang lại may mắn, mang hàm ý hạnh phúc nhân đôi (song hỷ)  Với bản chất nhất quán của thiên nhiên, sự gắn kết của nam và nữ, âm và dương. Với những số sim lặp kép  làm gia tăng vận may ẩn chứa bên trong các số đơn. Đây là lý do mà nhiều người chọn cho mình sim lặp kép, dòng sim số đẹp giá rẻ trên thị trường, hợp phong thủy.
Cặp số 88 hoặc 99 được coi là các cặp số rất may mắn.
Cặp số đuôi điện thoại 88 hoặc 99 được coi là các cặp số rất may mắn.
Ý nghĩa đuôi số 11, sim đuôi tam hoa 111.
Tương tự với ý nghĩa 2 số 1 đi với nhau tạo thành 11 cũng có ý nghĩa tốt lành và may mắn. Ý nghĩa  Số 11 được coi là số chủ đạo trong Thần số vì đó là chữ số đầu tiên nhắc lại 2 lần.  Đó là con số của sự cân bằng và trực giác. Do đó nếu sim đuôi có dạng 2 số 11, hay sim tam hoa 111 Viettel, Mobi, Vina bạn sẽ có nhiều may mắn, thành công trong sự nghiệp. Đồng thời Nếu số may mắn của bạn là 11, bạn sẽ thường xuyên gặt hái thành công  nhờ  linh tính.
sodep9-1364187339_500x0.jpg
Số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu của mọi việc, 11 là sự lắp lại 2 lần của 1 nên còn may mắn hơn.
Ý nghĩa sim lặp 3: Lắp lại 3 hoặc 4 lần đối với 1 con số
Theo như trên với ý ngĩa tốt đẹp của con số 111. Thì Các số đuôi  111 hay 1111 thuộc dòng sim tam hoa hay tứ quý 1111 còn đặc biệt hơn nữa. Chúng rất may mắn cho những người sinh ngày 11 tháng 1 hoặc sinh ngày 1 tháng 11
sodep10-1364187339_500x0.jpg
Nguyên tắc bộ ba
Theo quan điểm về may mắn  phương đông thì  bộ ba Thiên – Địa – Nhân bao giờ cũng là trụ cột trung tâm đất trời Và  khi bộ ba này hiện diện thì mới có được nhiều may mắn. Đồng thời với những bộ ba khác như cha- mẹ -con; cơ thể- ngôn ngữ - tâm trí, khái niệm tam hợp trong tử vi (Hợi - Mão - Mùi, Thân - Tý - Thìn)…
Theo quan điểm trên, sự kết hợp may mắn của 3 số khác nhau tốt hơn nhiều so với sự lặp lại 3 lần của cùng một số.
ơ
168 tốt hơn 333.
Ý nghĩa con số 168 với sự kết hợp các số 1-6-8 được coi là đẹp nhất trong các tổ hợp. Trong tiếng Trung Hoa thì  số 168 có nghĩa là “con đường thịnh vượng” hay “cùng thịnh vượng”. Bộ ba này càng có ý nghĩa nếu quái số của bạn thuộc 1 trong 3 số trên.
Kích vận mệnhĐối với  người có quái số 1, 6 và 8. Những người này  làm việc cùng nhau, hoặc sống chung trong một ngôi nhà, và kích hoạt tổ hợp này thì vận may , sự cân bằng chắc chắn sẽ tới.
Một sự trùng lặp trong con số.
  • Dãy số có chứa số 898
     -     Ý Nghĩa: phát trường cửu phát. Diễn Giải: số (9) là vĩnh cửu trường tồn, số (8) là phát. Bộ số (898) số kết hợp mang ý nghĩa may mắn, thành công, phát đạt lâu dài bền vững cho chủ nhân

mua sim Viettel duoi 9872, 09*9872, 01*9872
Bán Sim số đẹp 9872, 09*9872, 01*9872 mua sim Viettel 9872 giá rẻ tại Kho Sim Viettel. Giao sim 9872 miễn phí & tận nơi trên toàn quốc.
Sim Đuôi 9872, Sim Đẹp 9872, Sim Tự chọn 9872 Giá Rẻ - Sim Sài Gòn
Sim số đẹp đuôi 9872 - Đẹp đuôi 9872 là loại sim Tự chọn 9872 Vinaphone, Mobi, Viettel giá rẻ, Sim số đẹp Tự chọn 9872 giá rẻ, giao sim Tự chọn 9872 miễn ...
tìm sim 9872 Viettel, Mobi, Vina giá rẻ | sim đuôi 9872 - Sim năm sinh
Tìm sim Dễ nhớ 9872 dạng 10, 11 số mạng Viettel. Mobi, Vina... kho sim đuôi 9872 đẹp, Tìm số điện thoại đuôi 9872 giá rẻ, đặt mua sim 9872, thanh lý sim số ...

HÀ ĐỒ là gì? ý nghĩa hà đồ

Hà đồ bắt nguồn từ Kinh dịch, tương truyền do Phục Hy sáng tạo. Trong văn hóa Trung Hoa có một dãy số gọi là Hà Đồ, đây sự kết hợp các con số mà nhiều người cho rất may mắn. Hà đồ là dựa vào điểm trắng đen với những con số khác nhau và quan hệ lô-gic giữa ...
1- Khái-quát. Bởi Bát-quái Tiên-thiên do Đức Phục-Hi sáng lập ra, nói rằng vua Phục-Hi trị thủy trên sông Mạnh-Hà mới thấy
2. Hà Đồ Lạc Thư
Hà Đồ, và Lạc Thư đều bàn về lẽ sinh thành của vũ trụ quần sinh, đều chủ trương lẽ Thiên Địa vạn .Bỏ biến thiên Đạo của Lạc Thư. Về với bất biến Đạo của Hà Đồ. Đó Đại Đạo trong thiên hạ
3. Khám phá thông về HÀ ĐỒ để hiểu hơn về Phong Thủy, Tử Vi, Chiêm Tinh, Tướng Số nhiều vấn đề nữa. Bát Quái, Lạc Thư, và Hà Đồ là ba họa đồ được truyền lại từ thời xa xưa, có nguồn gốc từ các bộ tộc phía nam sông Dương Tử cổ đại.

4. BÀN VỀ HÀ ĐỒ - LẠC THƯ - Dịch Học - Diễn đàn Lý Học Đông Phương

Bàn về Hà Đồ Hà Đồ và Lạc Thư hai bức đồ được biểu diễn bằng ... Phải tìm được bản chất của phòng thí nghiệm vũ trụ là gì mới trả lời ...

Ý nghĩa các con số biểu hiện qua Hà Đồ và Lạc Thư

Bạn có tin vào sự giải thích về các con số với vận mệnh của mình không? Đâu “thần số” của bạn? Cùng truy tìm “thần số” của bạn và xem chúng có ý nghĩa

Hà đồ là gì & có ý nghĩa gì trong Kinh dịch?

Bạn đang đọc bài viết Hà đồ là gì & có ý nghĩa gì trong Kinh dịch?
Hà đồ bắt nguồn từ Kinh dịch, tương truyền là do Phục Hy sáng tạo. Hà đồ là dựa vào điểm trắng đen với những con số khác nhau và quan hệ lô-gic giữa chúng để thể hiện quy luật biến hóa của âm dương. Ngũ hành trong thế gian, là đồ hình kết cấu nội tại về sự phát triển, vận hành vạn vật, trong đó bao hàm nhưng xhojc vấn tương quan về tượng, số và lý vô cùng sâu sắc. Hình vẻ Hà đồ lấy vòng tròn trắng là dương, trời, số lẻ, điểm đen là âm, đất, số chẵn. Lấy trời đất phối hợp với Ngũ phương, dùng âm dương phối hợp với Ngũ hành.
Hà đồ là gì & có ý nghĩa gì trong Kinh dịch?
Long mã cõng Hà đồ trong cổ đại Trung quốc

Long mã cõng đồ hình Hà đồ

Hà đồ, Lạc thư gọi tắt là "Hà lạc", là nguồn gốc của âm dương Ngũ hành và thuật số bát quái của Trung Quốc. Tương truyền ở thời đại Phục Hy, long mã cõng đồ hình xuất hiện trên sông hoàng hà, đây chính là Hà đồ, Phục Hy đã căn cứ vào đó để chế định ra Tiên thiên bát quái.

Điều thần bí trong Hà đồ

Hà đồ có 10 số từ 1 đến 10, tổng của số dương (số lẻ) là 25, tổng của số âm (số chẵn) là 30, tổng cộng cả số âm lẫn số dương là 55, vì thế cổ nhân nói:"Số của trời đất là 55", "thành số biến hóa mà làm quỷ thần", nghĩa là số của vạn vật đều bắt nguồn từ số của trời đất hóa sinh, vì vậy muôn dân gọi Hà đồ là "số sinh".

Hà đồ là gì & có ý nghĩa gì trong Kinh dịch?
Phân tích bức tranh Hà đồ

Vậy là các bạn đã hiểu một phần về Hà đồ rồi, hãy cùng tìm hiểu những nội dung khác tại Tử Vi Mệnh để đi sâu hơn vào Kinh dịch các bạn nhé!
 Kinh dịch toàn tập
      Bản quyền Tử Vi Mệnh
Copyright @TuViMenh.Com


Trong văn hóa Trung Hoa có một dãy số gọi là Hà Đồ, đây là sự kết hợp các con số mà nhiều người cho là rất may mắn. Nó biểu thị nhiều loại tài lộc khác nhau.


Đồ hình Hà Đồ
Hà Đồ và số nhà

Nhiều người cho rằng, số Hà Đồ là rất may mắn trong chu kỳ thăng; rất kém may mắn trong chu kỳ giáng. Chu kỳ của Hà Đồ lên hay xuống tùy thuộc vào hướng nhà.

Số 6 và 1 mang lại sự may mắn về học vấn khi chu kỳ thăng và nhà hướng về hướng Đông hoặc Đông Nam. Nếu số nhà bạn là 16 hoặc 61 thì con cái trong nhà rất thông minh và có tài. Sự kết hợp này sẽ đạt đến đỉnh cao khi nhà ở hướng Bắc nhưng sẽ mang lại vận rủi nếu nhà quay về hướng Nam. Ở hướng này, số 6 và 1 ở chu kỳ giáng, mang đến những ảnh hưởng xấu.

Số 2 và 7 mang tài lộc đến cho nhà ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc. Ở hướng Nam, những con số này cũng may mắn. Nhưng nếu nhà hướng về phía Tây Bắc hoặc Tây thì sẽ có bệnh tật và tai nạn.

Số 3 và 8 mang đến thành công về chính trị và may mắn cho con cháu khi nhà ở hướng Nam, Đông, Đông Nam nhưng có hại cho con cái khi nhà hướng về Tây Nam.

Số 4 và 9 mang may mắn về kinh doanh cho nhà hướng Bắc, Tây và Tây Bắc. Nhưng khi nhà quay về hướng Đông và có địa chi hợp với số 4 và 9 thì vận rủi sẽ đến với người trong nhà.

Sức mạnh đặc biệt của sự kết hợp các con số Hà Đồ thường được cảm nhận khi số nhà phù hợp với sự kết hợp số Hà Đồ. Nếu nhà bạn có hướng may mắn thì hãy an tâm về nguồn tài lộc. Nhưng nếu số nhà bạn là những con số này mà lại ảnh hưởng đến chu kỳ giáng của số Hà Đồ. Cách tốt nhất để vượt qua những ảnh hưởng xấu là dùng chữ thay vì dùng số để hóa giải tức thời những biểu tượng số.

(Theo Sắp xếp nhà cửa theo phong thủy)
Đầu trang
  • Trích dẫn
Hình đại diện của thành viên
linhanh1986
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1928
Tham gia: 19:42, 19/12/11
Đến từ: Việt nam
Liên hệ:
Liên hệ linhanh1986

TL: SỐ HÀ ĐỒ

Gửi bài gửi bởi linhanh1986 » 19:02, 27/07/12
Ý nghĩa các con số biểu hiện qua Hà Đồ và Lạc Thư – Bản đồ số hoá vũ trụ cổ nhất

Các con số được mô phỏng trong một ma trận phát minh từ Hà Đồ, là một bảng về 10 số đếm từ một đến 10, được biểu diển bằng các chấm đen và trắng, xắp sếp thành hai ṿng trong (nội) và ngoài (ngoại) theo đúng bốn phương chính là Nam (ở trên), Bắc (ở dưới), Đông (bên trái), Tây (bên phải). Mười Số đếm trên được chia thành hai loại:

Số Dương (số Cơ) là số lẻ, còn gọi là số Trời (Thiên), được ghi bằng các ṿòng tṛòn trắng, bao gồm 1, 3, 5, 7, 9. Tổng số Dương là 25

Số Âm (Số Ngẫu) là Số chẵn, còn gọi là số Đất (Địa), được ghi bằng các ṿòng tṛòn màu đen, bao gồm 2, 4, 6, 8, 10. Tổng số Âm là 30. V́ Âm lớn hơn Dương (30/25) nên ta nói Âm Dương chứ không nói Dương Âm

Mười số trên lại được chia thành hai thành phần là số Sinh (1, 2, 3, 4, 5) và số Thành (6, 7, 8, 9, 10). Số 5 là số cuối của số Sinh, là Cực của Âm Dương, số 10 là số cuối của số Thành là Cực của ngũ hành được đặt ở giữa.

Số Sinh được định vị trí trên không gian bằng cách sắp xếp cho:
Số 1 ở hướng Bắc
Số 2 ở hướng Nam
Số 3 hướng Đông
Số 4 hướng Tây
Số 5 ở Trung Ương
hình thành vòng trong của Hà Đồ

Với sự sắp xếp này ta nhận thấy trục Bắc Nam tương ứng với chuỗi sao Bắc Đẩu nên số 1 ở hướng Bắc thì số 2 phải ở hướng Nam. Trục Đông Tây là hướng đi của Mặt Trời từ Đông sang Tây nên số 3 phải ở hướng Đông, và số 4 ở hướng Tây. Như vậy thì sự sắp xếp các số Sinh theo phương hướng hình thành một hệ trục tọa độ trong không gian mà gốc tọa độ ở chính giữa với trục hoành là trục Đông Tây đi từ phải qua trái và trục tung là Bắc Nam hướng từ trên xuống dưới

Số Thành được sắp xếp ở vòng ngoài bằng cách cộng số Trung Ương (số 5) với các số Sinh, và cộng với chính nó thành số 10 để ở chính giữa.

Với sự xắp xếp trên thì số 1 (Âm) ở trên, số 2 (Dương) ở dưới nên Hà Đồ được xoay 180 độ để cho số 2 ở trên, số 1 ở dưới, số 3 bên trái, số 4 bên mặt cho phù hợp với qui luật vận động của tạo hóa là cái trong nhẹ (Dương) bay lên thành Trời, cái đục nặng (Âm) lắng xuống thành Đất (qui luật Dương thăng, Âm giáng)

Số 5, số cuối của số Sinh và số 10, số cuối của số Thành là số của Trời Đất, là “Thể” thì đặt ở chính giữa, các số còn lại là “Dụng” thì hoạt động ở ngoài. Số của Trời Đất (5 và 10) khi cộng lại thì bằng 15, bằng tổng số của các số Sinh nên Trời Đất sinh ra vạn vật. Ở ṿng ngoài, tổng số của các số Dương bằng tổng số của các số Âm và bằng 20, nghĩa là Âm Dương quân b́ình



Bắc 1 6
Tây 4 9
Đông 8 3
Nam 2 7
Trung Ương 5 10
Năm hành chính cũng được định vị cùng với năm cặp số Sinh và Thành trên Hà Đồ như sau:
Số 1 (Trời) sinh hành Thủy, số 6 (Đất) làm thành hành Thủy
Số 2 (Đất) sinh hành Hỏa, số 7 (Trời) làm thành hành Hỏa
Số 3 (Trời) sinh hành Mộc, số 8 (Đất) làm thành hành Mộc
Số 4 (Đất) sinh hành Kim, số 9 (Trời) làm thành hành Kim
Số 5 (Trời) sinh hành Thổ, số 10 (Đất) làm thành hành Thổ
Như vậy mới hành đều được sinh ra và hình thành bởi sự kết hơp giữa Thiên và Địa và trong Hà Đồ ta có:
Thủy (số 1,6) ở phương Bắc (bởi v́ phương Bắc thì nhiều mưa và lạnh thuộc Thủy)
Hỏa (Số 2,7) ở phương Nam (bởi v́ phương Nam là nơi nhiều nắng, nắng thuộc Hỏa. có nước rồi phải có hơi nóng thì cuộc sống mới hình thành)
Mộc (Số 3,8) ở phương đông (bởi v́ phương đông là nơi Mặt Trời mọc và ấm áp, cây cối xanh tươi, thuộc Mộc)
Kim (Số 4,9) ở phương Tây (bởi v́ phương Tây là nơi Mặt Trời lặn và mát mẻ, Kim Khí thì mát mẻ, thuộc Kim)
Thổ (số 5, 10) ở Trung Ương (bởi v́ ở giữa là Đất, đất nuôi dưỡng và thâu tàng các hành khác, động vật chết thì về Đất)
Số 1 là Thiếu Dương, Dương mới sinh, là số khởi đầu của việc tạo lập các số khác, khởi đầu công cuộc tạo lập vũ trụ vạn vật (bởi v́ số 2 tạo ra do 1 + 1, số 3 do 1 + 2, số 4 do 1 + 3… Từ số 1 ta tạo ra số 2 rồi lần lượt số 3, số 4 và tất cả các số khác)
Số 2 là Thiếu Âm, Âm mới sinh, là số tạo ra các số Âm khác (bởi v́ số 4 tạo ra do 2 + 2, số 6 do 2 + 4…), và Âm cộng Dương mới thành Dương (bởi v́ 3 do 2 + 1, số 5 do 2 + 3, số 7 do 2 + 5…)
Số 3 là Thái Dương, Dương đã lớn, đã có mầm Âm , do Thiếu Dương 1 và Thiếu Âm 2 cộng lại. Dương cộng Dương mới thành Âm (bởi v́ số 4 do 3 + 1, số 6 do 3 + 3, số 8 do 3 + 5…)
Số 4 là Thái Âm, Âm lớn, do do hai Thiếu Âm cộng lại (2 + 2) hoặc do Thiếu Dương (1) và Thái Dương (3) cộng lại mà ra. Cực Dương thì biến thành Âm (bởi v́ 4 do 3 + 1) còn cực Âm thì vẫn là Âm (bởi v́ 4 + 2 là 6, vẫn là Âm), không biến nên ta nói Dương thì động mà Âm thì tịnh.
Khi Âm Dương sinh hành Khí thì nước (Thủy) có trước nhất nên Thủy được mang số 1
Có nước rồi thì cần hơi nóng (Hỏa) thì vạn vật mới sinh nên Hỏa mang số 2
Có nước và hơi nóng thì thảo mộc (Mộc) mới sinh ra nên Mộc mang số 3
Tiếp đến Kim khí hình thành nên Kim mang số 4
Vạn vật sinh hóa từ đất(Thổ) mà ra và cuối cũng trở về đất nên Thổ mang số 5
LẠC THƯ (SỐ CỦA NGŨ HÀNH HẬU THIÊN)

4 9 2
3 5 7
8 1 6
Ma phương Lạc Thư như trên chính là số hoá vũ trụ thời kỳ đã vận động và trưởng thành. Áp dụng vào thế giới thực, thế giới con người.

Lạc Thư chỉ về sự sinh hóa của các Số Ngũ Hành (thuộc về vạn vật, con người). Trên Lạc Thư có 9 con số, không có số 10 và chỉ về việc người (Nhân Sự), thuộc về Đất, nói về Hậu Thiên nên Lạc Thư có hình vuông. Tổng số của các con số trên Lạc Thư (Hậu Thiên) là 45, trong khi trong Hà Đồ (Tiên Thiên) là 55. Tuy không có số 10, nhưng trong Lạc Thư số 5 ở giữa vẩn chu toàn công việc làm cho các số 1 và 6, 2 và 7, 3 và 8, 4 và 9 vẫn đứng cạnh nhau như trong Hà Đồ. Số 5 là số chuyển tiếp, được đất vào giữa để các số Dương 1, 3, 5, 7, 9 dù cộng hay trừ với số 5 thì cũng thành số Âm thể hiện Dương sinh Âm, và các số Âm 2, 4, 6, 8, 10 dù cộng hay trừ với số 5 thì cũng thành số Dương thể hiện Âm sinh Dương. Tổng số Dương ở ngoài (tức là không tính số Dương 5 ở giữa) bằng tổng số Âm và bằng 20, nghĩa là Âm Dương quân b́nh. Các con số trong Lạc Thư hình thành một Ma Phương Trận, trong đó khi cộng dọc, cộng ngang, hay cộng chéo ta luôn luôn được 15. Trong Hà Đồ thì ở giữa có số Sinh (5) và số Thành (10) của hành Thổ, đó là thuộc Tiên Thiên, tự nhiên, chưa hoạt động. Ở Lạc Thư ở giữa không có số Thành (số 10) của Thổ, và số đó đi hoạt động ở bên ngoài, đó là thuộc Hậu Thiên, vạn vật hoạt động. Trên Địa Bàn thu thuộc Hậu Thiên thì Thổ ở bốn phương Th́n Tuất Sữu Mùi (Tứ Mộ, Tứ Khố) để phụ giúp các hành kia.

Trong Lạc Thư thì Âm Dương đã phân tán ra đủ 4 Phương và 4 Hướng: các số Dương (số Lẻ) thì đóng ở bốn phương chính (Chính Phương), số Âm (số Chẳn) thì đóng ở bốn hướng phụ (Bàng Phương), làm cho các số Âm Dương đi xen kẻ với nhau để tác động cho nhau mà sinh hóa. Các số thứ tự đều từ dưới đi lên (1 lên 2, 3 lên 4, 5 ở giữa, 6 lên 7, 8 lên 9), có nghiă Thái Cực tịnh ở dưới này đã chuyển động và phân Âm Dương. Âm trong Ngũ Hành chuyển động mạnh khắp 4 phương, 4 hướng để tạo vật. Trái lại, Hà Đồ chỉ có bốn phương chính và Trung Cung, mọi nơi đều có một số Âm và một số Dương bao bọc lấy nhau. Các số thứ tự thì đối xứng nhau theo hai trục Bắc Nam và Đông Tây: 1 qua 2, 3 qua 4, 5 ở giữa, 6 qua 7, 8 qua 9. Trong Hà Đồ thì Âm Dương Ngũ Hành khi đó chưa sinh hóa, còn giữ cơ sở và hợp nhất trong Thái Cực.

Trong Lạc Thư thì tổng số tung hoành đều là 15, số 15 đã đi hoạt động ở ngoài, chỉ còn số 5 ở giữa và do số 5 ấy mà có các số 6, 7, 8, 9 là số Thành nên thuộc về Hậu Thiên. Số của Hà Đồ ở giữa thì tổng số là 15 (10 + 5), bằng tổng số các số Sinh (1, 2, 3, 4) nên thuộc Tiên Thiên.

Số của Lạc Thư cũng có số 10 (1 + 9, 2 + 8, 3 + 7), thêm số 5 ở giữa thành 15. Ở Hà Đồ, số của Trời Đất có 10 (bởi v́ 1 + 2 + 3 + 4 = 10), thêm số Sinh kế tiếp (số 5) thì thành 15.
Ở Lạc Thư thì lấy số 5 Cơ (số lẻ) thống lănh 4 số Ngẫu (số Chẳn), làm dọc ngang cho nhau, ở liền nhau (1 – 6, 2 – 7, 3 – 8, 4 – 9), gây đến cái Dụng của Biến số. Số của Trời Đất cũng lấy số Sinh 5 thống lănh 5 số Thành mở ra cái Thể của Thường Số.

Vạch của Tiên Thiên Bát Quái thì Cơ Ngẫu đối nhau. Ở Lạc Thư thì số Sinh và số Thành cũng đối nhau. Tiên Thiên Bát Quái thì lấy thuần Âm, thuần Dương mà đặt ở dưới, còn Lạc Thư thì lấy số lớn nhất (số 9) và số nhỏ nhất (số 1), nghiă là số Sinh và Thành mà đặt ở dưới

Trong Lạc Thư, nếu bỏ số 5 ở giữa thì số Sinh 1 sẽ ở giữa hai số Thành 6 và 8. Số Thành 9 sẽ ở giữa hai số Sinh 2 và 4. Hai số Sinh 3 và 4 cùng ở một phía, hai số Thành 6 và 7 thì ở cặp bên nhau. Ở Tiên Thiên Bát Quái thì Càn là qủe Dương đặt ở giữa hai quẻ Âm là Tốn và Đoài. Khôn là quẻ Âm đặt ở giữa hai quẻ Dương là Cấn và Chấn. Li Đoài là hai quẻ Âm cùng ở một chổ. Khảm Cấn là hai quẻ Dương cùng ở một chổ.

Như vậy là cũng làm biểu lí cho nhau.

Trong Lạc Thư thì số Sinh 1, 3, 4 được xếp thuận, số Thành 6, 7, 9 được xếp nghịch, số 2 và 8 đối chọi nhau. Ở Hậu Thiên Bát Quái thì Khôn Mẹ cùng Trưởng Nữ, Thiếu Nữ (Li Đoài) được xếp thuận, còn Càn Cha và TruỎng Nam, Thiếu Nam (Khảm Cấn) được xếp nghịch. Phần Trưỡng Nam, Trưỡng Nữ (Chấn Tốn) thì đối chọi nhau. Như vậy cũng làm biểu lí cho nhau. Như vậy Tiên Thiên và Hậu Thiên cũng làm biểu lí, thể dụng cho nhau mà làm cho vũ trụ vạn vật sinh động không ngừng
Số 1 – 6 thuộc Thuỷ ở hướng Bắc
Số 3 – 8 thuộc Mộc ở Đông
Số 5 thuộc Thổ ở giữa
Số 2 – 7 thuộc Hoả ở Nam cuả Hà Đồ chuyển qua Tây
Số 4 – 9 thuộc Kim ở Tây cuả Hà Đồ được chuyển qua Nam
Sự kiện nay làm cho Phương Vị sinh khắc của Ngũ Hành nơi Lạc Thư trái ngược với Ngũ Hành nơi Hà Đồ: hai hành đối nghịch nhau thì lại tương sinh, còn hai hành đi theo vòng tròn mà lại đi nghịch (nghịch hành) thì lại tương khắc. Sự thay đổi này thể hiện sự thay đổi từ tĩnh qua động, từ Sinh qua Hoá, từ Thể qua Dụng, từ Lư qua Biểu, từ Thái Cực qua Vũ Trụ. Ở Hà Đồ, hai nhóm số 2 – 7 thuộc Hoả ở Nam và 4 – 9 thuộc Kim ở Tây cùng giao nhau ở giữa là Thổ mà tương sinh. Ở Lạc Thư thì hai nhóm số ấy đối chọi cho nhau thành ra Hoả khắc Kim theo chiều nghịch ở ṿng ngoài. Đó là Ngũ Hành đã ra ngoài mà hoạt động nên có khắc chế. Nếu ta lấy 2 – 7 cộng lại thì là số 9 thuộc Kim vẩn còn ẩn ở đó, và lấy số 9 chia ra thì 2 – 7 thuộc Hoả cũng còn bóng dáng ở đó

Hà Đồ tượng trưng cho Nôi Giới (Thiên), Lạc Thư tương trưng cho Ngoại Giới (Địạ), Hà Đồ thuộc về lí Thái Cực, vô hình. Lạc Thư thuộc về Khí Vũ Trụ, hữu h́nh. Hà Đồ là Thể, Lạc Thư là Dụng. Hà Đồ thuộc về Nội Hướng Tiên Thiên, Lạc Thư thuộc về Ngoại Hướng Hậu Thiên. Hà Đồ là Đạo Nội Thánh, nội trị. Lạc Thư là Đạo Ngoại Vương, ngoại trị